BỘ TƯ PHÁP
CỤC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
|
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
VỤ
ĐẤT ĐAI
|
TÀI LIỆU GIỚI THIỆU
LUẬT ĐẤT ĐAI SỐ 31/2024/QH15
Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 được Quốc hội khóa
XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5 ngày 18/01/2024, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (sau đây gọi là Luật Đất đai năm 2024), thay thế Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, sau đây gọi chung là Luật Đất đai năm 2013).
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
1.
Cơ sở thực tiễn
Luật Đất đai là đạo luật
quan trọng, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường của đất nước; giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp
luật về đất đai, có mối quan hệ với nhiều quy định khác của pháp luật. Trên cơ
sở kết quả tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW, tổng kết thi hành Luật Đất đai năm
2013 cho thấy, sau gần 8 năm tổ chức thi hành Luật Đất đai, công tác quản lý đất
đai đã đạt được những kết quả quan trọng, tạo hành lang pháp lý đồng bộ, chặt
chẽ, khả thi cho việc khai thác nguồn lực, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
đất đai, phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở đô
thị; tạo điều kiện cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản; tăng đáng
kể nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý và sử
dụng đất đai còn tồn tại, hạn chế như: quy hoạch sử dụng đất chưa bảo đảm tính
đồng bộ, tổng thể, hệ thống, chất lượng chưa cao, thiếu tầm nhìn dài hạn; nguồn
lực đất đai chưa được khai thác, phát huy đầy đủ và bền vững, việc sử dụng đất
có nơi còn lãng phí, hiệu quả thấp; việc tiếp cận đất đai của tổ chức, cá nhân,
đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số còn bất cập; việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư có nơi chưa bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu
tư; cải cách hành chính trong quản lý đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn;
tài chính về đất đai và giá đất chưa phản ánh đúng thực tế thị trường; xu thế
thoái hóa đất, ô nhiễm đất, xâm nhập mặn diễn ra ở nhiều nơi, diễn biến phức tạp;
tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo, vi phạm pháp luật về đất đai còn nhiều
nhưng việc xử lý còn hạn chế…
Nguyên
nhân của tồn tại, hạn chế nêu trên là do đất đai có tính lịch sử, phức tạp; việc
thi hành pháp luật về đất đai ở một số nơi còn chưa nghiêm; chính sách, pháp luật
còn có những bất cập, một số nội dung của pháp luật có liên quan chưa thống nhất,
đồng bộ với pháp luật về đất đai; việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý chưa được
thực hiện tốt; một số nội dung phát sinh mới trong thực tiễn nhưng pháp luật
chưa có quy định điều chỉnh.
2.
Cơ sở chính trị, pháp lý
Trong thời gian vừa qua, Trung ương đã ban hành nhiều Nghị
quyết có liên quan đến đất đai[2]. Đặc
biệt, Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát
triển có thu nhập cao (Nghị quyết số 18-NQ/TW) với 05 quan điểm, 03 mục tiêu tổng quát, 06 mục tiêu cụ thể, 06 nhóm giải pháp và 08 nhóm chính sách lớn trong hoàn thiện thể chế, chính
sách, pháp luật về đất đai và tổ chức thực thi chính sách này là cơ sở chính trị rất quan trọng để hoàn thiện chính
sách, pháp luật đất đai.
Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu phải xây dựng
dự án Luật Đất đai (sửa
đổi) và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai đồng bộ, thống nhất,
phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT
1.
Mục đích
- Hoàn
thiện thể chế, chính sách về đất đai phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; giải quyết tình trạng chồng chéo, mâu
thuẫn trong các chính sách, pháp luật có liên quan đến đất đai.
- Giải
quyết các vấn đề vướng mắc, tồn tại từ thực tiễn công tác quản lý, sử dụng đất.
Tăng cường quản lý đất đai cả về diện tích, chất lượng, giá trị kinh tế,...
- Đảm bảo
hài hòa quyền và lợi ích của Nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
- Thúc
đẩy thương mại hóa quyền sử dụng đất, phát triển thị trường bất động sản minh bạch,
lành mạnh.
- Thiết
lập hệ thống quản lý đất đai hiện đại, minh bạch, hiệu quả, đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính, chuyển đổi số, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai. Phát huy
dân chủ, hạn chế tình trạng khiếu kiện về đất đai.
2.
Quan điểm
- Thể
chế hóa đầy đủ, kịp thời các quan điểm, chủ trương của Đảng tại Nghị quyết Đại
hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết số 18-NQ/TW và các nghị quyết, kết luận của
Đảng về quản lý và sử dụng đất đai.
- Đảm bảo
kế thừa, ổn định, phát triển của hệ thống pháp luật đất đai; sửa đổi, bổ sung
các quy định chưa phù hợp với thực tiễn.
- Đảm bảo
đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật về đất đai với các pháp luật có liên
quan; hoàn thiện các chế định để quản lý đất đai theo chức năng là tài nguyên,
tài sản, nguồn lực cả về diện tích, chất lượng, không gian sử dụng.
- Tiếp
tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đồng thời thiết lập công cụ kiểm soát quyền lực
của cơ quan và người có thẩm quyền trong quản lý đất đai. Tăng cường vai trò
giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội các cấp và Nhân dân.
- Đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính; chuyển trọng tâm từ quản lý bằng các công cụ hành
chính sang sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế để thúc đẩy sử dụng đất hợp lý,
hiệu quả, bền vững.
- Hiện
đại hóa, chuyển đổi số công tác quản lý đất đai dựa trên hệ thống thông tin, dữ
liệu đất đai thống nhất, tập trung, phục vụ đa mục tiêu kết nối từ Trung ương đến
địa phương, quản lý biến động đến từng thửa đất.
III.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
1.
Về bố cục của Luật
Luật Đất đai năm 2024 gồm 16
chương, 260 điều, tăng 02 chương so với Luật Đất đai năm
2013 (bổ sung thêm 01 chương quy định về phát triển quỹ đất và tách chương
thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư thành 02 chương), trong
đó sửa đổi, bổ sung 180 điều; bổ sung mới 78 điều, bỏ 30 điều (do gộp 13 điều;
bỏ 13 điều và tách 4 điều). Các chương được sắp xếp, bố cục lại cụ thể như sau:
- Chương I. Quy định chung (gồm 11 điều, từ
Điều 1 đến Điều 11);
- Chương II. Quyền hạn và trách nhiệm của Nhà
nước, quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai (gồm 14 điều, từ Điều 12 đến
Điều 25);
- Chương III. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất (gồm 23 điều, từ Điều 26 đến Điều 48);
- Chương IV. Địa giới hành chính, điều tra
cơ bản về đất đai (gồm 11 điều, từ Điều 49 đến Điều 59);
- Chương V. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(gồm 18 điều, từ Điều 60 đến Điều 77);
- Chương VI. Thu hồi đất, trưng dụng đất (gồm
13 điều, từ Điều 78 đến Điều 90);
- Chương VII. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất (gồm 21 điều, từ Điều 91 đến Điều 111);
- Chương VIII. Phát triển, quản lý và khai
thác quỹ đất (gồm 4 điều, từ Điều 112 đến Điều 115);
- Chương IX. Giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất (gồm 12 điều, từ Điều 116 đến Điều 127);
- Chương X. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (gồm 15 điều, từ Điều 128 đến Điều
152);
- Chương XI. Tài chính về đất đai, giá đất
(gồm 10 điều, từ Điều 153 đến Điều 162);
- Chương XII. Hệ thống thông tin quốc gia về
đất đai và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai (gồm 8 điều, từ Điều 163 đến Điều
170);
- Chương XIII. Chế độ
sử dụng đất (gồm 52 điều, từ Điều 171 đến Điều 222);
- Chương XIV. Thủ tục
hành chính về đất đai (gồm 7 điều, từ Điều 223 đến Điều 229);
- Chương XV. Giám sát, theo dõi và đánh giá
việc quản lý, sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai (gồm 13 điều, từ Điều
230 đến Điều 242);
- Chương XVI. Điều khoản thi hành (gồm 8 điều, từ Điều 243 đến Điều
260).
Luật Đất
đai năm 2024 đã chuyển các quy định về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
đặt ngay sau chương quy định về quyền và trách nhiệm của nhà nước, công dân đối
với đất đai và nằm trước các quy định về quản lý hành chính nhà nước về đất đai
nhằm thể hiện sự tôn trọng đối với quyền lợi của người dân, coi nhân dân là gốc
rẽ, là nền tảng, là trung tâm của chính sách. Đồng thời, các chương tiếp theo
quy định về các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được bố cục theo trình tự
các bước thực hiện trong thực tế để đảm bảo tính logic, khoa học, thuận tiện
trong tra cứu.
2.
Về nội dung, chính sách cơ bản của Luật
2.1. Chương I. Quy định chung
Về phạm
vi điều chỉnh: Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách
nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản
lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công
dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Hoàn
thiện giải thích các khái niệm cho rõ ràng, dễ hiểu, phổ quát cho các vùng miền;
bổ sung giải thích một số cụm từ được sử dụng nhiều lần trong Luật để bảo đảm
cách hiểu thống nhất; trong đó kế thừa, hoàn thiện 27 khái niệm, bổ sung 22
khái niệm, bao gồm một số khái niệm liên quan trực tiếp đến
xác định hành vi vi phạm hành chính về đất đai, như: lấn đất, chiếm đất, sử dụng
đất ổn định, đất đang có tranh chấp; chuẩn hóa một số từ ngữ đã được giải thích
tại Luật Đất đai năm 2013 cho rõ ràng,
dễ hiểu...
Sửa đổi,
bổ sung quy định về người sử dụng đất để thống nhất với quy định của Bộ luật dân sự; Luật Tín ngưỡng, tôn giáo; Luật Quốc tịch; Luật Đầu
tư; đối xử bình đẳng
giữa công dân Việt Nam định cư
trong nước hay ở nước ngoài trong tiếp cận đất đai.
Kế thừa
phân loại đất theo Luật Đất đai năm 2013, bổ sung đất chăn nuôi tập trung vào
nhóm đất nông nghiệp; bổ
sung đất công trình cấp nước, thoát nước, đất công trình phòng, chống thiên
tai, đất công nghệ thông tin, cơ sở lưu trữ tro cốt, đất chợ đầu mối trong nhóm
đất phi nông nghiệp.
Kế thừa,
hoàn thiện các quy định về các nguyên tắc sử dụng đất, bổ sung nguyên tắc bảo vệ
đất, thích ứng với biến đổi khí hậu; quy định trách nhiệm của người được Nhà nước
giao đất quản lý; bổ sung các quy định khuyến khích việc sử dụng đất đai có hiệu
quả, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô lớn, phát triển
kết cấu hạ tầng nhằm làm tăng giá trị của đất.
Hoàn thiện các quy định về hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó đối với cơ quan,
người có thẩm quyền ngoài nghiêm cấm lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm
trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai, không cung cấp thông tin hoặc cung cấp
thông tin đất đai không chính xác… thì đã bổ sung nghiêm cấm đối với
các hành vi: (1) không đáp ứng yêu cầu về thời hạn
theo quy định của pháp luật; (2) không ngăn chặn, không xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai; (3) vi phạm
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; (4) phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai. Đối với người sử
dụng đất, ngoài các hành vi như quy định hiện hành là nghiêm cấm lấn đất, chiếm
đất, hủy hoại đất, đã bổ sung nghiêm cấm vi phạm quy định của pháp luật về quản
lý nhà nước về đất đai.
2.2. Chương II. Quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước,
quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
Để bảo đảm thống nhất quản lý đất đai theo lãnh thổ quốc
gia, cả về diện tích, chất lượng, giá trị kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, môi trường, Chương này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu về đất đai, như: quyền quyết định của Nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng
đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai, điều tiết thị trường quyền sử
dụng đất, điều tiết nguồn thu từ đất; quy định quyền và nghĩa vụ của công dân đối
với đất đai.
Làm rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai; phân biệt rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; phân cấp
thẩm quyền gắn với kiểm soát, giám sát việc thực hiện, đảm bảo quản lý thống nhất
từ Trung ương đến địa phương; trách nhiệm và những bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất.
Đặc biệt, Điều 16 của Luật tiếp tục khẳng định, Nhà nước có chính sách bảo đảm
đất sinh hoạt cộng đồng cho đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập
quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng. Quy định
cụ thể chính sách hỗ trợ đất ở, đất nông nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện chính sách về đất đai đối với đồng
bào dân tộc thiểu số; nguồn lực để thực hiện chính sách; đảm bảo quỹ đất để thực
hiện chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Bổ sung 01 mục quy định về quyền và
nghĩa vụ của công dân đối với đất đai nhằm thể chế quan điểm của Đảng về “Quản lý và sử dụng
đất phải bảo đảm lợi ích chung của toàn dân; nhân dân được tạo điều kiện tiếp cận,
sử dụng đất công bằng, công khai, hiệu quả và bền vững”,
cụ thể: quyền tiếp cận thông tin đất đai như các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; bảng giá đất đã được công bố; phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về
đất đai; thủ tục hành chính về đất đai…
Bổ sung 01 điều quy định về vai trò, trách nhiệm của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong tham gia xây dựng, phản biện
chính sách pháp luật về đất đai; cho ý kiến đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp về đất đai...
2.3. Chương III. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Hoàn
thiện quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam thì có đầy
đủ các quyền liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam ở trong nước (cá nhân
trong nước).
Quy định nhóm người sử dụng đất gồm thành viên hộ gia
đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân theo
quy định của Luật này.
Bổ
sung quyền lựa chọn hình thức trả tiền cho thuê đất. Theo đó, người sử dụng đất
đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho thời gian thuê đất còn lại. Trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê
đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện
tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được chuyển sang
thuê đất trả tiền hằng năm. Đơn vị sự nghiệp công lập khi lựa chọn hình thức trả
tiền thuê đất hằng năm thì không được quyền bán, quyền thế chấp, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất.
Bổ sung quy
định tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà
chung cư hoặc để thực hiện dự án đầu tư có mục đích
kinh doanh mà được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất; trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền tương ứng với số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đã được miễn, giảm tại thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có liên quan có quy định khác.
Đối với tổ chức kinh tế được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì có quyền bán tài sản thuộc sở
hữu của mình gắn liền với đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất khi tài sản
gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp và đã được đăng ký theo quy định của
pháp luật; đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và
dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận và đã ứng trước tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp.
Bổ sung quy định cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa trong hạn mức giao đất, trường hợp quá hạn mức thì phải thành lập tổ chức
kinh tế, phải có phương án sử dụng đất trồng lúa và phải được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt. Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân
khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ
phí trước bạ. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp
được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2.4. Chương IV. Địa giới đơn vị hành chính, điều tra cơ bản
về đất đai
Về địa
giới đơn vị hành chính và bản đồ địa chính, bổ sung trách
nhiệm của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xác định địa giới đơn
vị hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính của địa phương và việc sử dụng hồ sơ địa chính cho công
tác quản lý đất đai, cũng như cung cấp cho các ngành, các cấp trong quá trình
giải quyết nhiệm vụ có liên quan đến đất đai; bổ sung các quy định về giải quyết
tranh chấp địa giới đơn vị hành chính, theo đó giao trách nhiệm cho Chính phủ trong
việc hướng dẫn giải quyết trường hợp chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành
chính; tổ chức giải quyết việc chưa thống nhất về địa giới
đơn vị hành chính.
Về điều tra, đánh giá và bảo vệ,
cải tạo, phục hồi đất đai, mục 2 của Chương này đã quy định cụ thể về nguyên tắc
điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất đai; các hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai; nội dung điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ cải tạo, phục
hồi đất đai; tổ chức thực hiện điều tra đánh giá đất đai; bổ sung trách nhiệm,
thời hạn phê duyệt kết quả điều tra, đánh giá và bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất
đai.
Về thống kê, kiểm kê đất đai, mục
3 của Chương này quy định về nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai; phạm
vi, đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
trách nhiệm tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất. Theo đó, đã quy định cụ thể thống kê được thực hiện hằng năm và kiểm
kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần để đảm bảo lượng hóa được tổng diện
tích đất đai theo mục đích sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản
lý đất và một số chỉ tiêu khác nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất
đai.
2.5. Chương V. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chương này được hoàn thiện theo
hướng đổi mới quy trình, nội dung, phương pháp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia,
cấp tỉnh và cấp huyện, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường công khai, minh bạch, sự tham gia của người dân
trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất thông qua việc tổ chức lấy ý kiến; bổ
sung, hoàn thiện các quy định về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất
trong các khu vực quy hoạch.
Phân cấp
cho Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, lồng ghép nội
dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh vào nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
giao cho các địa phương trong việc xác định các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy
hoạch sử dụng đất để các địa phương chủ động phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương mình. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia chỉ kiểm soát đối với đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất quốc
phòng, đất an ninh...
Tiếp tục quy định về lập kế hoạch
sử dụng đất hằng năm cấp huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà nước
về đất đai. Đồng thời doanh nghiệp sẽ chủ động trong đầu tư, người có đất bị
thu hồi sẽ biết trước kế hoạch sử dụng đất để chủ động trong việc sử dụng đất,
thực hiện quyền của mình, ổn định đời sống, sản xuất. Các nội dung kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện được quy định đơn giản hơn, không yêu cầu phải đưa
vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
gắn liền với thửa đất ở của hộ gia đình, cá nhân. Quy định cụ thể một số trường
hợp không phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất quốc gia cho Chính phủ, thẩm quyền quyết định kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để tạo sự chủ động, linh hoạt trong
điều hành của Chính phủ và các địa phương; đối với kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh sẽ được quy định lồng ghép trong nội dung
quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh. Bổ sung quy định
đối với thành phố trực thuộc trung ương đã có quy hoạch đô thị thì không lập
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh mà căn cứ vào quy hoạch đô thị để lập kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh.
Cho phép tiếp tục thực hiện lập,
phê duyệt quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15
ngày 16/6/2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030.
2.6. Chương VI. Thu hồi đất, trưng dụng đất
Điều 79 của Luật đã quy định cụ thể 31
trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng. Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp này phải là các dự án: (1) xây dựng công trình công cộng; (2) xây
dựng trụ sở cơ quan nhà nước, công trình sự nghiệp; (3) các trường hợp khác,
bao gồm nhiều nhóm tiêu chí như: nhà ở, khu sản xuất, phát triển quỹ đất,
khoáng sản, công trình ngầm và các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để đấu giá,
đấu thầu nhằm tăng thu ngân sách… Với 31 trường hợp cụ thể Nhà nước thu hồi đất
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã cơ bản bao
quát các trường hợp cần thiết phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Tuy nhiên, để bảo đảm cho trường hợp thực sự cần thiết thu hồi
đất phát sinh nhưng chưa có trong quy định của Luật này, tại khoản 32 Điều 79
đã quy định trường hợp khác thì Quốc hội
sửa đổi, bổ sung các trường hợp thu hồi đất của Điều này theo trình tự, thủ tục
rút gọn.
Trong Chương
này cũng quy định cụ thể căn cứ, điều kiện
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng;
bổ sung, quy định cụ thể hơn một số trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật
về đất đai; bổ sung một số trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất cho đầy đủ như thu hồi đất do bị thu hồi
rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, thu hồi đất trong trường hợp chấm
dứt dự án đầu tư… Quy định cụ thể trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc
phòng, an ninh.
Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà không phân biệt theo đối tượng
sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2013. Quy định trường hợp quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo
quy định của Luật này thì không phải thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 87 Luật Đất đai năm 2024 cũng đã
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng với nhiều điểm mới, bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì sự
phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương. Quy định
rõ hiệu lực của thông báo thu hồi đất là 12 tháng tính từ ngày ban hành thông
báo thu hồi đất để người dân biết, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
2.7. Chương VII. Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Chương VII của Luật đã kế thừa các quy định đã được thực tiễn
chứng minh là phù hợp; đồng thời sửa đổi, bổ sung các quy định:
- Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc bồi
thường theo hướng đa dạng các hình thức bồi thường về đất; hộ gia đình, cá nhân
có đất bị thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích với đất bị thu hồi
hoặc bằng tiền, bằng đất khác hoặc bằng nhà ở phù hợp với nhu cầu của người có
đất bị thu hồi và quỹ đất của từng địa phương.
- Cụ thể
hóa nguyên tắc “có chỗ ở, bảo đảm thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở
cũ” thông qua quy định tiêu chí khu
tái định cư về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, địa điểm thực hiện tái định cư… Khu
tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu,
nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích
đất này theo quy định của pháp luật.
- Quy định cụ thể và mở rộng về thành phần Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ, tái định với sự tham gia của đại diện Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp, đại diện của người sử dụng đất có đất bị thu hồi… để đảm
bảo sự khách quan, minh bạch, sự tham gia của các bên liên quan trong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư.
- Quan tâm đến đối tượng chính sách xã
hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp; các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, thu hồi đất bảo đảm nguyên tắc có sự tham gia của người dân ở các giai
đoạn và nguyên tắc người có đất bị thu hồi được bồi thường, tái định cư trước
khi thu hồi đất; quan tâm để chủ sở hữu
tài sản mà không đồng thời là chủ sử dụng đất, người bị ảnh hưởng bởi việc thu
hồi đất được biết khi Nhà nước thu hồi đất.
2.8. Chương VIII. Phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
So với Luật Đất đai năm
2013 thì Chương này là chương mới hoàn toàn. Chương này quy định về nguyên tắc
phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất; đất
do tổ chức phát triển quỹ đất phát triển, quản lý, khai thác; quỹ phát triển đất
và tổ chức phát triển quỹ đất.
Việc phát triển,
quản lý và khai thác quỹ đất phải theo quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, công khai, minh bạch, hợp lý, hiệu quả
và theo quy định của pháp luật; bảo
đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, hỗ trợ tái định cư, an sinh xã hội, bố
trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để thực hiện chính sách đất
đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Quy định cụ thể nguồn hình thành quỹ đất. Tổ chức phát triển quỹ đất được thành lập để tạo lập, phát triển,
quản lý, khai thác quỹ đất tại địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất này. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, bảo vệ, chống lấn đất, chiếm đất.
2.9. Chương IX. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất
Hoàn thiện căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bổ sung đối tượng được giao
đất không thu tiền đối với đất để thực hiện dự án nhà ở công vụ theo quy định của pháp
luật về nhà ở; giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng được hưởng
chính sách; giao đất tín ngưỡng trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất tín ngưỡng.
Bổ sung đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; xây dựng cơ sở lưu giữ
tro cốt; người sử dụng đất được giao đất do được bồi thường bằng
đất khi
Nhà nước thu hồi đất…
Quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất đối với đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý,
giao đất ở cho cá nhân. Luật cũng quy định cụ thể điều kiện để
tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất: (a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có
hạ tầng giao thông đã được kết nối; (b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm
cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất;
(c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập
và phê duyệt đối với dự án nhà ở; (d) Có phương án đấu giá
quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Để bảo đảm tính khả
thi của Luật, Điều 125 đã quy định cụ thể điều kiện của tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá quyền sử dụng đất, đồng thời giao trách nhiệm cho Uỷ
ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc
gia, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức thực hiện việc đấu
giá. Trình
tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
Điều
126 của Luật đã quy định các trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là các dự án thuộc trường hợp
phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực và các dự án khu đô thị được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất. Điều 126 cũng quy định điều kiện để đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất gồm: (a) thuộc danh mục các khu đất
thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
(b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đồng thười phải đáp ứng các điều kiện khác theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Bên cạnh đó, Luật
cũng quy định điều kiện của tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất, đồng thời giao trách nhiệm cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trong việc công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu
tư có sử dụng đất; tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ
1/2.000… Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Quy định cụ thể
các trường hợp nhà nước thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với
03 nhóm: (1) sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; (2) Sử dụng đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu công nghệ cao, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp; đất sử dụng vào
mục đích công cộng có mục đích kinh doanh; sử dụng đất thương mại, dịch vụ để
hoạt động du lịch, kinh doanh văn phòng; (3) Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở. Các trường hợp còn lại là Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.
Kiểm soát từ bước quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua
quy định về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác định cụ
thể diện tích đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất, trong đó có diện tích
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất được
phép chuyển mục đích.
Quy định cụ thể điều kiện, thẩm quyền cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, trong đó phân cấp toàn bộ thẩm quyền chấp thuận việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản
xuất là rừng tự nhiên cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Quy định rõ hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp
trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất mà không căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
2.10. Chương X. Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
Chương X của
Luật đã quy định chuẩn
hóa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Quy định rõ thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nhằm phân định rõ quyền đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai của cơ quan nhà nước thông qua việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu, tách riêng
giữa vai trò quản lý nhà nước (việc công nhận quyền sử dụng đất) với việc cung
cấp dịch vụ công của cơ quan đăng ký (việc cấp Giấy chứng nhận), đưa công tác cấp
Giấy chứng nhận được chuyên nghiệp hóa, làm cơ sở cho việc thống nhất công tác
đăng ký đất đai, quản lý hồ sơ địa chính từ trung ương tới địa phương.
Bổ sung quy định giao cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có
trước ngày 15/10/1993 cho phù hợp với thực tiễn
của địa phương. Bổ sung thời điểm áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương (được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng
đất nộp hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận),
trách nhiệm của Nhà nước trong việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp đã
đăng ký và đủ điều kiện.
Thực hiện đăng ký
bắt buộc về quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai, đồng thời có chế
tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng ký tại cơ
quan nhà nước. Quy định hình thức đăng ký đất đai,
đăng ký biến động đất đai được thực hiện đăng ký trên giấy hoặc đăng ký trên
môi trường điện tử và đều có giá trị pháp lý như nhau. Tài sản gắn liền với đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất. Bổ sung quy định về đăng ký biến
động đất đai đối với trường hợp có thay đổi về quyền sử dụng đất xây dựng công
trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm,
quyền sở hữu công trình ngầm.
2.11. Chương XI. Tài chính về đất đai, giá đất
Để
hoàn thiện chính sách tài chính về đất đai, cơ chế xác định giá đất theo nguyên
tắc thị trường, các cơ chế kiểm tra, giám sát của Trung ương và Hội đồng nhân
dân trong việc xây dựng bảng giá đất, Luật
Đất đai năm 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất của Chính phủ; quy định cụ
thể nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá đất; quy định bảng giá đất được
xây dựng hằng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày
01/01/2026, được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất từ ngày 01/01 của
năm tiếp theo; việc xây dựng bảng giá đất theo vùng giá trị, thửa đất chuẩn đối
với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất.
Quy định cụ thể thời điểm xác định giá đất, thời điểm tính
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với từng trường hợp giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử
dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất mà làm thay đổi diện
tích, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất. Đồng thời, quy định rõ Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền phải ban hành quyết định giá đất cụ thể trong thời
gian không quá 180 ngày kể từ thời điểm xác định giá đất đối với các trường hợp
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn
sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, điều
chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết. Đối với trường hợp áp
dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh
thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất.
Bổ sung quy định tiền thuê đất hằng năm được áp dụng ổn định
cho chu kỳ 05 năm tính từ thời điểm Nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất gắn với việc chuyển sang hình thức Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất cho
chu kỳ tiếp theo được tính căn cứ bảng giá đất của năm xác định tiền thuê đất
tiếp theo. Trường hợp tiền thuê đất tăng so với chu kỳ trước thì tiền thuê đất
phải nộp được điều chỉnh nhưng không quá tỷ lệ do Chính phủ quy định cho từng
giai đoạn. Tỷ lệ điều chỉnh do Chính phủ quy định cho từng giai đoạn không quá
tổng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hằng năm cả nước của giai đoạn 05 năm trước đó.
Phân cấp thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất,
điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất, cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quy định cụ thể các phương pháp định giá đất, bao gồm:
phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư và phương pháp
hệ số điều chỉnh giá đất, đồng thời giao Chính phủ quy định phương pháp định
giá đất khác 04 phương pháp trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; quy định trường hợp, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất; trường hợp
áp dụng các phương pháp định giá đất để xác định
giá đất cụ thể mà có kết quả thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất thì sử dụng
giá đất trong Bảng giá đất.
Quy định
mở rộng thành phần Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, ngoài các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, có thể mời đại diện tổ chức tư vấn xác định giá
đất, chuyên gia về giá đất tham gia là thành viên Hội đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức chính trị
- xã hội khác tham gia cuộc họp thẩm định giá đất để đảm
bảo tính độc lập, khách quan trong quá trình định giá.
Hoàn
thiện các quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó: bổ
sung các trường hợp miễn, giảm theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư, đối tượng
chính sách; trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải
thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được
miễn, người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực
hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
2.12. Chương XII. Hệ thống thông tin về đất đai và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đất đai
Ngoài
các nội dung kế thừa Luật Đất đai năm 2013, căn cứ vào mục tiêu cụ thể đến năm
2025 của Nghị quyết số 18-NQ/TW, Chương này có sửa đổi, bổ sung các nội dung
sau đây:
- Bổ
sung quy định về Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được thiết kế tổng thể
và xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết
nối liên thông trên phạm vi cả nước; quy định các thành phần cơ bản của Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai.
- Quy
định về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin và phần mềm của Hệ thống thông tin
quốc gia về đất đai; các thành phần của cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được xây dựng đồng bộ,
thống nhất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong phạm vi cả nước.
-
Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai;
dịch vụ công trực tuyến và giao dịch điện tử về đất đai;
bảo đảm an toàn và chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu đất đai
và trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin quốc gia về đất đai.
2.13. Chương XIII. Chế độ sử dụng đất
Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
của cá nhân lên không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với
mỗi loại đất tại địa phương; mở rộng đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng
lúa cho cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được giao đất
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có năng lực về vốn, khoa học kỹ thuật
có quyền tiếp cận đất đai, đầu tư sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hạn chế tình
trạng bỏ hoang hoặc sử dụng đất nông nghiệp manh mún không hiệu quả; bổ sung
quy định người sử dụng đất trồng lúa
được chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trên đất trồng lúa, được sử dụng một phần diện tích đất xây dựng công trình
phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp; được sử
dụng kết hợp với mục
đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu… nhưng không được làm thay đổi loại đất đã được xác định
theo quy định của Luật Đất đai.
Bổ sung quy định để quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai có
nguồn gốc nông, lâm trường. Quy định về tập trung, tích tụ đất nông nghiệp nhằm
khuyến khích tập trung, tích tụ đất nông nghiệp, khắc phục tình trạng manh mún,
tạo điều kiện thu hút đầu tư, ứng dụng cơ giới hoá và công nghệ cao vào sản xuất
nông nghiệp.
Bỏ khâu trung gian trong quản lý sử dụng đất như bỏ quy định
về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ban quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý
khu công nghệ cao, Cảng vụ hàng không. Nhà nước trực tiếp giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuộc cảng hàng không,
sân bay dân dụng, khu công nghệ cao nhằm bảo đảm quyền tiếp cận đất đai của các
tổ chức, cá nhân, bảo đảm thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Bổ sung quy định trách nhiệm của chủ đầu
tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc bố trí quỹ đất dành cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ, cơ sở phải di dời do ô nhiễm môi trường…; trách nhiệm của các cơ quan
trong việc bố trí quỹ đất để lực lượng Công an nhân dân bảo đảm
an ninh, trật tự tại khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cảng hàng không sân
bay…
Bổ sung một điều quy định về hoạt động lấn biển, trong đó
quy định rõ điều kiện, nguyên tắc, trách nhiệm của Nhà nước, tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động lấn biển; bổ sung quy định về đất sử dụng kết hợp đa mục
đích, chế độ sử dụng đối với một số loại đất như: đất chăn nuôi tập trung; đất khu nuôi, trồng, sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; sử dụng đất quốc
phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế;
đất dành cho đường sắt;
đất xây dựng các công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn; đất
do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý...; quy định về góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất
đai, tách thửa đất, hợp thửa đất...
2.14. Chương XIV. Thủ tục hành chính về đất đai
Điều 224 Chương
XIV của Luật quy định cụ thể nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.
Theo đó, việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai phải bảo đảm sự bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch;
phương thức thực hiện đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, lồng ghép trong việc giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai... Tổ chức, cá nhân yêu cầu thực
hiện thủ tục hành chính về đất đai chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai chịu
trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp luật,
không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ
sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt
hoặc giải quyết trước đó. Các thủ tục hành chính về đất đai được thực hiện bằng
hình thức trực tiếp, qua hệ thống
bưu chính hoặc trên môi trường điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Quy
định về công bố, công khai thủ tục hành chính về đất đai;
trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính về đất
đai. Đặc biệt, Chương này đã quy định cụ thể
về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất và trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có
sử dụng đất.
2.15. Chương XV. Giám sát, theo dõi và đánh giá việc quản
lý, sử dụng đất đai; thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Ngoài nội dung kế thừa Luật Đất đai năm
2013, thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, giải pháp của Nghị quyết số
18-NQ/TW, khắc phục khâu yếu trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết hiệu
quả những tồn tại, hạn chế hiện nay, Luật Đất đai năm 2024 đã hoàn thiện quy định
về theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử
dụng đất đai, trong đó quy định nội dung theo dõi và đánh giá, việc theo dõi và
đánh giá thực hiện định kỳ hằng năm, trách nhiệm thực
hiện theo dõi và đánh giá và hệ thống theo dõi
và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai.
Bổ sung quy định về kiểm tra chuyên
ngành đất đai là hoạt động được thực hiện thường
xuyên, liên tục của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ quản
lý đất đai, quy định
kiểm toán về đất đai. Bổ sung quy định hòa giải tranh
chấp đất đai đối với địa bàn cấp huyện không thành lập đơn vị hành chính cấp
xã; bổ sung thêm hình thức hòa giải tranh chấp đất
đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại
tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự; hòa giải tranh chấp giữa các bên
phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại
thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại; tranh chấp giữa các bên phát
sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định
của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại giải quyết theo
quy định của pháp luật trọng tài thương mại; quy định trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân từng cấp trong việc phát hiện, ngăn chặn và
xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn.
2.16. Chương XVI. Điều khoản thi hành
Nhằm xử lý các mâu thuẫn, chồng chéo giữa các luật,
tạo sự thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật, Luật Đất đai năm 2024 đã
dành 01 mục của Chương XVI để sửa đổi, bổ sung một số điều của 08 luật có các
quy định liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai, gồm các Luật: Quy hoạch, Đầu
tư, Lâm nghiệp, Thủy sản, Tổ chức chính quyền địa
phương, Thi hành án dân sự, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Đồng
thời, Luật cũng bãi bỏ 01 nghị quyết của Quốc hội có
liên quan đến Luật Đất đai
(Nghị quyết số 132/2020/QH14 của Quốc hội thí điểm một số chính sách để tháo gỡ
vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với
hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế).
Bổ
sung 8 điều để quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất; hồ sơ địa chính, đăng
ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận;
tài chính đất đai, giá đất;
thời hạn sử dụng đất;
để xử lý quyền sử dụng đất của hộ gia đình và để quy định chuyển tiếp một số trường hợp khác khi Luật
này có hiệu lực thi hành.
IV. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT
Để triển khai thi hành Luật Đất đai năm
2024 kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, ngày 05/3/2024,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 222/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch
triển khai thi hành Luật Đất đai số 31/2024/QH15, trong đó đã giao nhiệm vụ cụ
thể cho các Bộ, ngành địa phương để đảm bảo các điều kiện về kinh phí, nhân lực,
cơ sở vật chất, cụ thể như sau:
Điểm a khoản 4 Mục II của Kế hoạch đã
giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ quan làm
quản lý nhà nước về đất đai, các tổ chức dịch vụ công đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Luật Đất đai năm 2024.
Khoản 3 Mục III của Kế hoạch đã nêu: “Kinh
phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch này được
bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Các
cơ quan được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật Đất đai, gửi
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của
pháp luật”.
V. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG
CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
Luật Đất đai năm 2024 được thông qua với nhiều nội dung mới mang
tính đột phá, quan trọng góp phần vào mục tiêu hoàn thiện thể chế, chính sách,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất.
Trong đó, nổi bật là các nội dung: quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính đất đai, giá đất;
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chuyển sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nâng cao trách nhiệm của chính
quyền địa phương các cấp trong quản lý, sử dụng đất đai…
Đáng chú ý, Luật Đất đai năm 2024 đã
hoàn thiện quyền của người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo hướng đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam thì có
đầy đủ các quyền liên quan đến đất đai như công dân Việt Nam ở trong nước (cá
nhân trong nước). Quy định nhóm người sử dụng đất gồm thành viên hộ gia đình
thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 2024 đã quy định cụ thể
các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng để thực hiện các dự án xây dựng công trình công cộng; xây dựng
trụ sở cơ quan nhà nước, công trình sự nghiệp; các trường hợp khác, bao gồm nhiều
nhóm tiêu chí như: nhà ở, khu sản xuất, phát triển quỹ đất, khoáng sản, công
trình ngầm và các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để đấu giá, đấu thầu nhằm
tăng thu ngân sách…
Đặc biệt, Luật Đất đai năm 2024 đã phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng mà không phân biệt theo đối tượng sử dụng đất như Luật Đất đai năm
2013.
Luật đã quy định cụ thể các trường hợp
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; bổ
sung quy định về quyền lựa chọn hình thức trả tiền cho thuê đất hằng năm hoặc
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; quy định cụ thể điều kiện thực
hiện quyền của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng
năm. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được chuyển sang thuê đất trả tiền hằng
năm.
Luật cũng quan tâm đến đối tượng chính
sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp; các bước thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đảm bảo nguyên tắc có sự tham gia của
người dân ở các giai đoạn, đảm bảo nguyên tắc người có đất bị thu hồi được bồi
thường, tái định cư trước khi thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ đối với chủ sở hữu
tài sản mà không đồng thời là chủ sử dụng đất, người bị ảnh hưởng bởi việc thu
hồi đất.
VI. MỘT SỐ LƯU Ý TRONG TRIỂN KHAI LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2024
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2024
Luật Đất
đai năm 2024 đã có nhiều đổi mới so với Luật Đất đai năm 2013, đòi hỏi hệ thống
văn bản hướng dẫn thi hành phải được cập nhật đồng bộ, thống nhất. Luật Đất đai
năm 2024 có 95 điều giao Chính phủ quy định chi tiết. Theo Quyết định số
222/QĐ-TTg ngày 05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ phân công chủ trì soạn thảo
các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai:
- Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chuẩn
bị nội dung 06 dự thảo
Nghị định, gồm: (1) Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; (2) Nghị định
quy định về giá đất; (3)
Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
(4) Nghị
định quy định về lấn biển; (5)
Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và hệ thống thông tin đất đai; (6) Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành có liên quan chuẩn bị nội dung 02 dự thảo Nghị định, gồm: (1) Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; (2) Nghị định quy định về quỹ
phát triển đất.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chuẩn bị nội dung dự thảo Nghị
định quy định chi tiết về đất trồng lúa.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chuẩn bị nội dung Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách
giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi.
Hiện
nay, các cơ quan đang khẩn trương xây dựng theo đúng trình tự quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành để có hiệu lực đồng thời với thời điểm có hiệu lực của
Luật Đất đai năm 2024. Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã kịp thời tham mưu, trình Chính phủ ban hành Nghị định số
42/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 về hoạt động lấn biển và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành. Có thể thấy rằng, hệ thống văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2024 vô cùng đồ sộ, cần sự góp sức của nhiều
bộ, ngành, địa phương để đảm bảo chất lượng và tiến
độ thời gian ban hành được giao.
2. Tổ chức thực hiện Luật Đất đai năm 2024 để giải
quyết một số vướng mắc, bất cập trong thực tiễn
(i)
Trong quá trình xây dựng Luật Đất đai năm 2024, còn một số nội dung nhận được
nhiều ý kiến góp ý xuất phát từ thực tiễn, tuy nhiên những nội dung này chưa đủ
chín, đủ rõ để đưa vào nội dung Luật. Do đó, tại Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày
05/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho phép đưa 02 Đề án thí điểm vào Chương trình làm việc của Quốc hội tại Kỳ
họp thứ 7 Quốc hội khóa XV, tháng 5 năm 2024, bao gồm:
- Thí
điểm thực hiện dự án nhà ở thương mại thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng
đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với đất khác theo Thông báo số
3270/TB-TTKQH ngày 11/01/2024 của Tổng Thư ký Quốc hội và chỉ đạo
tại Công văn số 294/VPCP-PL ngày 14/01/2024 của Văn phòng Chính phủ, thời gian
trình trước ngày 10/3/2024.
- Thí
điểm về việc tách giải phóng mặt bằng, tái định cư ra khỏi dự án đầu tư, thời
gian trình trước ngày 10/3/2024.
(ii) Luật Đất đai năm 2014 đã có 08 Điều quy định chuyển
tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận; tài
chính đất đai, giá đất; thời hạn sử dụng đất; để xử lý quyền sử dụng đất của hộ
gia đình và để quy định chuyển tiếp một số trường hợp khác khi Luật này có hiệu
lực thi hành. Các quy định này sẽ tạo ra sự kết nối giữa quy định pháp luật đất
đai các giai đoạn, xử lý dứt điểm các vướng mắc, bất cập trong thời gian giao
thoa pháp luật giữa 2 thời kỳ./.