image banner
TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ KÝ CAM KẾT KHÔNG VI PHẠM VỀ ATGT, PHÒNG CHỐNG PHÁO NỔ TRONG HỌC SINH NĂM 2025
Lượt xem: 143
Gần Tết, hiện tượng vi phạm pháp luật về pháo có dấu hiệu tăng. Theo báo cáo của ngành Công an, thị xã Hoàng Mai có dấu hiệu vi phạm cả 4 lĩnh vực gồm: "mua bán, tàng trữ, sản xuất và sử dụng pháo". Đối tượng vi phạm là thanh thiếu niên, học sinh các trường học. Sau đây là những chế tài mà người vi phạm phải chịu nếu vi pham:
I. Về chế tài xử lý vi phạm hành chính
- Pháo nổ, pháo hoa nổ là hàng cấm, theo quy định tại điều 8, Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: đối với hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là pháo nổ, pháo hoa nổ mà chưa đến mức xử lý hình sự thì bị phạt tiền từ 01 đến 100 triệu đồng tùy theo khối lượng tang vật vi phạm, và phạt gấp 2 lần số tiền phạt trên đối với hành vi sản xuất trái phép pháo nổ, pháo hoa nổ. ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện dùng để sản xuất, vận chuyển pháo nổ, pháo hoa nổ.
- Theo quy định tại điều 10, nghị định số 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, hành vi sử dụng pháo nổ, pháo hoa nổ trái phép mà chưa đến mức xử lý hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân có hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, trái phép pháo hoa, thuốc pháo hoa thì bị xử phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng; trường hợp vận chuyển trái phép các loại pháo hoa vào hoặc ra khỏi lãnh thổ việt nam thì bị xử phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng.

 

Anh-tin-bai

Phối hợp tổ chức tuyên truyền cho học sinh

 

II. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đốt pháp nổ

(Quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 giữa Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.)
1. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo khoản 1 Điều 245 BLHS:
a) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;
b) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;
c) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;
e) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
2. Người nào đốt pháo nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 245 BLHS:
a) Đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” theo mục 1 phần II Thông tư này;b) Lôi kéo, kích động trẻ em hoặc lôi kéo, kích động nhiều người cùng đốt pháo;
c) Cản trở, hành hung người can ngăn (gồm người thi hành công vụ, người bảo vệ trật tự công cộng hoặc người khác ngăn chặn không cho đốt pháo nổ);
d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5 kg thuốc pháo trở lên.
3. Người nào đốt pháo nổ gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác thì ngoài việc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” theo Điều 245 BLHS, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh khác quy định trong Bộ luật này, tương xứng với hậu quả nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác do hành vi đốt pháo gây ra. Ví dụ: Nếu đốt pháo nổ gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe người khác đến mức phải xử lý hình sự thì vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “gây rối trật tự công cộng” quy định tại Điều 245 BLHS, vừa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác” quy định tại Điều 104 BLHS.

 

Anh-tin-bai

Học sinh ký cam kết với nhà trường

 

III. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ pháo nổ, thuốc pháo

(Quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 giữa Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo.)
1. Về tội danh
a) Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ” quy định tại Điều 232 BLHS;
b) Người nào mua bán trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn lậu” quy định tại Điều 153 BLHS;
c) Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới pháo nổ, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới” quy định tại Điều 154 BLHS;
d) Người nào có hành vi mua bán hoặc tàng trữ, vận chuyển trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội “buôn bán hàng cấm” quy định tại Điều 155 BLHS.
2. Về số lượng vật phạm pháp để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự
2.1. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ có số lượng từ 2 kg đến dưới 30 kg; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng từ 1 kg đến dưới 15 kg hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử lý hành chính hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 232 BLHS; nếu vận chuyển, mua bán trái phép qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm c khoản 2 Điều 232 BLHS.
2.2. Người nào sản xuất hoặc chiếm đoạt pháo nổ; chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt thuốc pháo có số lượng dưới đây thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khoản 2, 3 và 4 tương ứng của Điều 232 BLHS:
a) Pháo nổ có số lượng từ 30 kg đến dưới 90 kg; thuốc pháo có số lượng từ 15 kg đến dưới 75 kg (khoản 2 Điều 232 BLHS);
b) Pháo nổ có số lượng từ 90 kg đến dưới 300 kg; thuốc pháo có số lượng từ 75 kg đến dưới 200 kg (khoản 3 Điều 232 BLHS);
c) Pháo nổ có số lượng từ 300 kg trở lên; thuốc pháo có số lượng từ 200 kg trở lên (khoản 4 Điều 232 BLHS).
2.3. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 10 kg đến dưới 50 kg (được coi là số lượng lớn) hoặc dưới số lượng đó, nhưng đã bị xử phạt hành chính, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.4. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 50 kg đến dưới 150 kg (được coi là số lượng rất lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.5. Người nào mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo nổ có số lượng từ 150 kg trở lên (được coi là số lượng đặc biệt lớn) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 tương ứng của Điều 153, Điều 154 hoặc Điều 155 BLHS.
2.6. Một người cùng lúc phạm nhiều tội quy định tại một trong các điều 153, 154, 155 và 232 BLHS hoặc cùng một lúc phạm nhiều tội quy định tại nhiều điều luật khác nhau (ví dụ: vừa phạm tội quy định tại Điều 232, vừa phạm tội quy định tại Điều 153 hoặc phạm cả 4 tội quy định tại các Điều 153, 154, 155 và 232 BLHS), thì phải bị xét xử với mức hình phạt cao của khung hình phạt quy định cho mỗi tội.

(MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI BUỔI TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ KÝ CAM KẾT KHÔNG VI PHẠM VỀ ATGT, PHÒNG CHỐNG PHÁO NỔ TRONG HỌC SINH NĂM 2025)

 

Anh-tin-bai

 

Anh-tin-bai
Đoàn TN phường
TIÊN LIÊN QUAN
 
12
BẢN ĐỒ PHƯỜNG QUỲNH THIỆN -THỊ XÃ HOÀNG MAI
image
Tin mới nhất
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập

 

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG QUỲNH THIỆN
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Nguyễn Bá Bình - Chủ tịch UBND Phường
Trụ sở: Phường Quỳnh Thiện, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0985191929 - Mail: babinh.hoangmai@gmail.com